HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU - PRP
11:09:00 05/09/2018
I. Huyết tương giàu tiểu cầu PRP (Platelet Rich Plasma)
1. Định nghĩa:
PRP (Platelet Rich Plasma) được người dùng hiểu theo nghĩa là huyết tương giàu tiểu cầu. Ngoài ra, PRP còn có thể được định nghĩa là một khối lượng huyết tương của máu tự thân có nồng độ tiểu cầu cao.
Đa phần, lượng tiểu cầu có trong máu ở trạng thái sinh lý bình thường là khoảng hơn 150 triệu – 400 triệu/ml (Ngưỡng-Baseline). do vậy, PRP phải có nồng độ tiểu cầu cao hơn ngưỡng này từ 2 cho đến 8 lần. PRP thường được điều chế từ một thể tích máu tự thân bằng cách sử dụng kỹ thuật xử lý máu ngoại vi hữu hình như gạn tiểu cầu/lọc tiểu cầu, và phương pháp hàng đầu được thực hiện là sử dụng máy ly tâm.
Hơn hết, PRP còn là sản phẩm có chất lượng có tính biến thiên. Chất lượng PRP thông thường sẽ phụ thuộc vào số lượng tiểu cầu thu được cũng như nồng độ các yếu tố tăng trưởng được sản sinh ra từ tiểu cầu cho đến khi được kích hoạt.
2. Nguồn gốc của huyết tương giàu tiểu cầu PRP:
PRP được chiết tách, phân lập từ chính máu của người điều trị.
Lấy khoảng 30ml máu, sau đó đem đi quay ly tâm, sẽ thu được huyết tương chứa lượng tiểu cầu gấp 2 - 8 lần bình thường, và đây chính là huyết tương giàu tiểu cầu (PRP).
Sau đó, lượng PRP này sẽ được đưa vào vùng cần điều trị, giúp kích thích tăng sinh tế bào mới và hồi phục các mô bị tổn thương.
3. Cấu tạo, chức năng của tiểu cầu và hạt α:
Tiểu cầu là các phân mảnh của mẫu tiểu cầu (megakaryocyte), một loại tế bào sinh ra ở tủy xương. Tiểu cầu là tế bào nhỏ nhất trong các tế bào máu, có hình tròn hoặc hình bầu dục với đường kính xấp xỉ 2 μm (1,2 - 2,3 μm).
Tiểu cầu trú ngụ trong các mạch máu và có nồng độ cao trong lách. Đời sống trung bình của tiểu cầu là 10 ngày trước khi bị thực bào bởi các đại thực bào của hệ thống lưới nội mô.
* Về cấu tạo: bên trong tiểu cầu là một siêu cấu trúc phức tạp, chủ yếu gồm một hệ thống vi quản ở ngoại vi, hệ thống ống dày đặc, ti lạp thể, nhiều hạt (alpha- a, delta- δ, lambda- δ) và hệ thống các kênh mở.
Trong tiểu cầu, hạt α có số lượng từ 50 đến 80 hạt và hình thành trong quá trình trưởng thành của mẫu tiểu cầu. Hạt có đường kính khoảng 200 - 500nm, được bao quanh bởi một lớp màng và chứa khoảng 30 loại protein có hoạt tính sinh học khác nhau, trong đó có thể kể đến các protein như yếu tố 4 tiểu cầu, yếu tố von Willebrand, fibrinogen, thrombospondin, protein S, yếu tố XIII…là những yếu tố quan trọng tham gia vào quá trình đông cầm máu của tiểu cầu. Hạt cũng chứa rất nhiều các protein bao gồm nhiều yếu tố tăng trưởng có chức năng quan trọng trong quá trình làm lành vết thương.
* Chức năng của tiểu cầu: Tiểu cầu có chức năng chính là tham gia vào quá trình đông - cầm máu và khởi đầu quá trình làm lành vết thương
4. Quá trình làm lành vết thương của huyết tương giàu tiểu cầu PRP:
Quá trình làm lành vết thương được chia làm 3 giai đoạn chồng chéo nhau: Giai đoạn viêm (inflammation), Giai đoạn tăng sinh (proliferation) và Giai đoạn sửa chữa, tái tạo tổ chức (remodel).
– Giai đoạn viêm: Đáp ứng đầu tiên khi xảy ra tổn thương ở mô là quá trình viêm. Khi máu thoát khỏi thành mạch bị tổn thương, tiểu cầu tham gia thực hiện chức năng cầm máu dẫn đến hình thành cục máu đông làm đầy tổn thương. Lúc này tiểu cầu đã được hoạt hóa cùng với nhiều tế bào (TB) khác nhau và hạt α của tiểu cầu giải phóng các yếu tố tăng trưởng và các cytokine. Quá trình này hấp dẫn các TB di chuyển tập trung đến nơi tổn thương, tăng sinh, biệt hóa và tổng hợp các chất căn bản.
Bạch cầu đa nhân trung tính là những TB viêm đầu tiên xâm nhập vào vị trí vết thương, hình thành sự bảo vệ chống lại quá trình nhiễm trùng cũng như loại bỏ các mô hoại tử. Đời sống của chúng ngắn, từ vài giờ đến vài ngày.
Tiếp theo là các TB đơn nhân và TB lympho T: TB đơn nhân biệt hóa thành đại thực bào đóng vai trò chính hỗ trợ các TB đa nhân trung tính thực hiện chức năng cũng như bản thân nó giải phóng ra các yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình viêm. Đời sống của các TB đơn nhân và lympho kéo dài từ nhiều ngày đến nhiều tháng.
Sau đó các TB gốc nguồn gốc trung mô di chuyển tới khu vực tổn thương, nơi chúng sẽ biệt hóa thành các TB đặc hiệu tương ứng với mô tổn thương như TB xương, sụn, xơ, các TB mạch máu và mô khác. Các nguyên bào sợi cũng di cư tới, tăng sinh và sản xuất ra môi trường ngoại bào. TB biểu mô mạch máu cạnh mô tổn thương cũng tăng sinh, hình thành mạng lưới mao mạch tân tạo hướng về khu vực thương tổn, khởi động quá trình tăng sinh mạch máu.
Gần về cuối giai đoạn viêm, tổ chức hạt mới hình thành, có màu hồng với đặc điểm là mô giàu mạch máu, nhiều TB xơ, TB viêm mạn tính nhưng không có tổ chức thần kinh. Đây là môi trường chuyển hóa thuận lợi cho quá trình sửa chữa mô tổn thương.
– Giai đoạn tăng sinh: các mô hoại tử dần bị loại bỏ bởi quá trình trên và được thay thế bởi mô sống tương tự với mô trước khi bị tổn thương. Các nhân tố tại chỗ, bao gồm các yếu tố tăng trưởng nguồn gốc tiểu cầu, cytokine, hocmon, chất dinh dưỡng, pH môi trường, áp lực khí oxy, môi trường điện- hóa học… thúc đẩy quá trình tăng sinh và biệt hóa các TB gốc nguồn gốc trung mô thành các nguyên bào xương, nguyên bào sụn, nguyên bào sợi và các TB khác cần cho sự tái tạo mô tương ứng.
– Giai đoạn sửa chữa, tái tạo tổ chức: mô mới được tái tạo sẽ thay đổi hình dạng và cấu trúc cho giống với mô gốc. Tại đây mật độ các tế bào và mạch máu tăng lên, các TB sợi collagen, TB xương… tăng trưởng. Thời gian của giai đoạn sửa chữa, tái tạo có thể kéo dài nhiều năm.
II. Vai trò, tác dụng, ứng dụng và ưu điểm của huyết tương giàu tiểu cầu PRP:
1. Vai trò của huyết tương giàu tiểu cầu trong quá trình làm lành, sửa chữa vết thương:
Khi tiểu cầu được hoạt hóa sẽ dẫn đến quá trình ly giải các hạt α của tiểu cầu, từ đó giải phóng ra nhiều loại protein có vai trò quan trọng đối với quá trình làm lành vết thương hay tổn thương.
Một số protein quan trọng:
* Platelet-derived growth factor (PDGF- αα, ββ, αβ): yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầucó tác dụng hóa ứng động đối với đại thực bào- thu hút đại thực bào tới nơi tổn thương; phối hợp PDGF với TGF-β, IGF có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng mạch máu, phân chia TB, hình thành da, chất căn bản xương, tổng hợp collagen.
* Transforming growth-factor-beta (TGF-β: β1, β2): yếu tố tăng trưởng chuyển dạng beta có tác dụng thúc đẩy các TB gốc nguồn gốc trung mô (sụn, xương, cơ, sợi….) và các nguyên bào xương… phân bào; thúc đẩy quá trình khoáng hóa của xương (khi phối hợp với PDGF). Các yếu tố tăng trưởng TGF-β còn phối hợp với IGF-1 và BMPs tham gia vào quá trình tổng hợp chất căn bản của sụn khớp.
* Vascular endothelial growth factor (VEGF): yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu,thúc đẩy hình thành mạch máu.
* Epidermal growth factor (EGF): yếu tố tăng trưởng biểu bì, thúc đẩy tăng trưởng tế bào và sự biệt hóa, hình thành mạch máu, hình thành collagen.
* PDEGF (platelet - derivedendothelial growth factor): yếu tố tăng trưởng nội mô nguồn gốc tiểu cầu.
* PDAF (platelet - derived angiogenesis factor): yếu tố tăng sinh mạch nguồn gốc tiểu cầu.
* ECGF (epithelial cell growth factor): yếu tố tăng trưởng tế bào biểu mô.
* Fibroblast growth factor - 2 (FGF-2): yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi-2, thúc đẩy tăng trưởng của các TB biệt hóa và hình thành mạch máu.
* Insulin - like growth factor (IGF): yếu tố tăng trưởng giống Insulin, một điều tiết sinh lý học bình thường trong gần như mọi loại tế bào của cơ thể. IGF-1 còn phối hợp với các yếu tố tăng trưởng TGF-β và BMPs tham gia vào quá trình tổng hợp chất căn bản của sụn khớp.
Các yếu tố khác do tiểu cầu sinh ra như PF 4 (Platelet factor 4): yếu tố 4 tiểu cầu; Osteocalcin; Osteonectin; Fibrinogen, Vitronectin; Fibronectin; TSP-1: thrombospondin-1… và nhiều chất khác; trong đó nhóm các chất Fibrinogen, Fibronectin, Vitronectin và TSP-1 tham gia vào quá trình hình thành cục máu đông.
2. Tác dụng của huyết tương giàu tiểu cầu PRP:
– Huyết tương giàu tiểu cầu kích thích tăng trưởng tế bào, sản xuất collagen.
– Kích thích tăng sinh nguyên bào sợi, điều hòa việc sản xuất collagen.
– Kích thích tái tạo tế bào máu và hình thành mạch máu.
– Giúp tăng sinh tế bào biểu mô và phân chia tế bào.
– Bảo vệ tế bào chống lại tia UV.
– Giảm sưng viêm.
– Giải phóng các yếu tố dinh dưỡng giúp tái tạo và làm lành vết thương, trẻ hóa da một cách nhanh chóng.
3. Ứng dụng của huyết tương giàu tiểu cầu PRP trong điều trị:
Ứng dụng trong xương khớp:
Tiểu cầu là nguồn dồi dào các yếu tố tăng trưởng, trong đó yếu tố IGF liên quan đến sự hình thành và phát triển của xương. Huyết tương giàu tiểu cầu sau khi được tiêm vào vùng điều trị giúp giảm đau, giảm viêm, giúp hồi phục các mô tổn thương và kích thích tái tạo mô mới một cách nhanh chóng, từ đó hỗ trợ các bệnh nhân bị thoái hóa khớp, viêm xương khớp, viêm gân,… Điều trị đau bằng huyết tương giàu tiểu cầu PRP đã giúp rút ngắn thời gian và giảm thiểu chi phí điều trị so với phương pháp thay khớp như trước đây.
Ứng dụng trong nha khoa:
Ban đầu, phương pháp PRP được ứng dụng hạn chế trong ung thư tái tạo hàm. Sau đó, nó đã được sử dụng rộng rãi hơn trong lĩnh vực nha khoa vì tính an toàn, hiệu quả. Khi sử dụng PRP cho các bệnh nhân nha khoa, các chứng bệnh viêm, bệnh về nướu đã được cải thiện đáng kể.
Ứng dụng trong thẩm mỹ làn da:
Trẻ hóa da bằng PRP ngày càng nổi tiếng trong lĩnh vực thẩm mỹ. Nó được ứng dụng chủ yếu trong điều trị các vấn đề về da. Các yếu tố tăng trưởng trong tiểu cầu khi được đưa vào da sẽ kích thích tăng sinh collagen và hình thành các mạch máu mới giúp trẻ hóa da, giảm hình thành nếp nhăn, trị sẹo rỗ, ... bảo vệ da khỏi các tác nhân gây oxy hóa.
Ứng dụng trong điều trị rụng tóc - hói đầu:
Với khả năng kích thích tăng sinh nguyên bào sợi, sản sinh collagen, keratin, thúc đẩy sự phát triển của các nang tóc, PRP đã tạo được bước đột phá trong điều trị chứng rụng tóc, hói đầu. Sau khi tiêm PRP vào vùng da đầu cần điều trị, kết quả cho thấy chứng rụng tóc và hói đầu của bệnh nhân đã cải thiện rõ rệt.
Không chỉ dừng lại ở các mảng kể trên, PRP đã và đang được nghiên cứu để áp dụng trong đa dạng các lĩnh vực, mang lại những liệu trình trị liệu tối ưu với chi phí hợp lý cho người bệnh.
4. Ưu điểm của phương pháp huyết tương giàu tiểu cầu:
Phương pháp PRP được nhiều chuyên gia đánh giá là an toàn, hiệu quả. Nó được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong các lĩnh vực từ y khoa tới thẩm mỹ với các ưu điểm vượt trội sau đây:
– Phương pháp PRP sử dụng máu tự thân nên rất an toàn, không gây kích ứng, dị ứng sau khi điều trị.
– Quy trình hiện đại, vô trùng tuyệt đối.
– Không mất nhiều thời gian nghỉ dưỡng.
– Không ảnh hưởng tới sinh hoạt thường ngày.
– Không gây đau đớn.
– Quy trình đơn giản, nhanh chóng.
Để đăng ký điều trị liệu pháp PRP hoặc muốn biết thêm chi tiết quý vị vui lòng liên hệ L.Y.Tuấn: 098.979.1982 * 091.868.1982
Tổng lượt xem: 3854
Tổng số điểm đánh giá: 9 trong 5 đánh giá
1 2 3 4 5